Tổng quan về chế độ trợ cấp thôi việc của người lao động

phần mềm BHXH eBH
4 min readNov 16, 2022

Rất ít người lao động khi nghỉ việc có thể hưởng trợ cấp thôi việc. Vậy, điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc năm 2023 gồm những gì?

Trợ cấp thôi việc là gì?

1. Thôi việc là gì

Thôi việc được hiểu là một trong những hình thức chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Thôi việc có thể nguyên nhân do người lao động cũng có thể do người sử dụng lao động.

Để hỗ trợ người lao động gặp khó khăn sau khi thôi việc chính phủ đã quy định những trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc theo Bộ luật lao động 2019 và chính thức được áp dụng từ 1/1/2021.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 46, Bộ luật lao động 2019 thì điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc gồm:

  • Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật lao động 2019.

Cụ thể hợp đồng chấm dứt theo các nguyên nhân:

  • Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
  • Người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Lưu ý: Nếu người lao động đáp ứng các điều kiện trên nhưng thuộc trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH và trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì không được hưởng trợ cấp thôi việc. Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc theo quy định cho người lao động khi đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc.

3. Mức hưởng trợ cấp thôi việc

Mức hưởng trợ cấp thôi việc sẽ được tính căn cứ vào thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động và mức lương của người sử dụng lao động.

3.1 Mức hưởng trợ cấp thôi việc

Cũng theo quy định tại Điều 46, Bộ luật lao động 2019 thì người lao động được hưởng mức trợ cấp thôi việc căn cứ theo thời gian làm việc. Cụ thể mức hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương”

Như vậy, mức tính hưởng trợ cấp thôi việc sẽ được tính cho người lao động có thời gian làm việc từ 12 tháng trở lên cho 1 người sử dụng lao động. Trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

3.2 thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Cụ thể thời gian cụ thể để tính trợ cấp thôi việc được hướng dẫn chi tiết tại Khoản 3, Điều 8, Nghị định 145/2020/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2020. Theo đó người lao động căn cứ vào cách xác định thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc để tính cụ thể thời gian hưởng trợ cấp thôi việc của mình.

Trên đây là chia sẻ về điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc. Người lao động khi nghỉ việc cần tìm hiểu kỹ lưỡng để không để mất quyền lợi chính đáng của mình.

Nguồn tham khảo: Bảo hiểm xã hội điện tử eBH

--

--