Nghỉ từ 14 ngày trở lên người lao động cần lưu ý?

phần mềm BHXH eBH
5 min readApr 16, 2021

Nghỉ từ 14 ngày trở lên được xem như nghỉ dài ngày, trong trường hợp này người lao động cân lưu ý một số điều để đảm bảo quyền lợi cũng như thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về chế độ nghỉ phép dài ngày đối với người lao động

Nguồn ảnh eBH

Người lao động (NLĐ) ngoài chế độ được được nghỉ vào các ngày lễ tết còn có chế độ nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng và không hưởng lương.

Trường hợp nghỉ phép hàng năm vẫn được hưởng lương

Theo quy định tại Điều 113, Bộ luật lao động 2019 quy định người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

  1. Nghỉ 12 ngày làm việc áp dụng với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  2. Nghỉ 14 ngày làm việc áp dụng với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  3. Nghỉ 16 ngày làm việc áp dụng với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Ngoài ra cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm của NLĐ theo quy định được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Trường hợp nghỉ việc vẫn hưởng lương

Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

  • Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
  • Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
  • Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Các ngày nghỉ phép hàng năm được phép nghỉ dưới hình thức nghỉ liền hoặc nghỉ cộng dồn trong 1 năm tùy vào người lao động và sắp xếp công việc của người sử dụng lao động.

Trường hợp nghỉ việc và không hưởng lương

Trên cơ sở kế thừa tinh thần của Bộ luật lao động 2012, BLLĐ năm 2019 tiếp tục quy định người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày khi:

  • Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại chết;
  • Anh, chị, em ruột chết;
  • Cha hoặc mẹ kết hôn;
  • Anh, chị, em ruột kết hôn.

Khi nghỉ việc không lương trong các trường hợp trên, người lao động bắt buộc phải thông báo cho người sử dụng lao động biết.

Ngoài ra, người lao động cũng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Do đó, người lao động có thể xin nghỉ nhiều hơn số ngày mà luật quy định hoặc xin nghỉ vì những lý do riêng khác nếu người sử dụng lao động đồng ý.

Lưu ý khi nghỉ từ 14 ngày trở lên trong tháng

Trong trường hợp NLĐ buộc phải nghỉ từ 14 ngày trở lên, điều này gây ảnh hưởng đến quá trình tham gia BHXH cũng như các chế độ BHXH thực tế khi xét hưởng.

Nghỉ từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng không hưởng lương

Theo Khoản 4, Điều 42, Quyết định số 595/QĐ-BHXH quy định đối với trường hợp người lao động xin nghỉ không hưởng tiền lương như sau:

Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH

Như vậy NLĐ xin nghỉ từ 14 ngày trở lên trong tháng sẽ không được doanh nghiệp đóng BHXH tháng đó, đồng thời khi tính hưởng các chế độ BHXH thì NLĐ bị trừ thời gian này ra.

Nghỉ từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hưởng chế độ ốm đau

Tại Khoản 5, Điều 42, Quyết định 595/QĐ-BHXH ban hành ngày 14/4/2017 quy định trường hợp NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau như sau:

Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT

Theo quy định trên NLĐ nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng vẫn được hưởng nguyên quyền lợi BHYT. Tuy nhiên, vì trong thời gian nghỉ này NLĐ không phải đóng BHXH nên không được tính vào thời thời gian tham gia BHXH để hưởng các chế độ BHXH khác.

Nghỉ từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hưởng chế độ thai sản

Tại Khoản 6, Điều 42, Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định đối với trường hợp NLĐ nghỉ hưởng chế độ thai sản trên 14 ngày như sau:

Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động

Nghỉ chế độ thai sản NLĐ được bảo vệ quyền lợi ở mức cao nhất, NLĐ không phải đóng BHXH mà vẫn được tính vào thời gian tham gia BHXH. Tuy nhiên, nếu hợp đồng lao động (HĐLĐ) hết thời hạn trong thời gian NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.

Kết luận

Như vậy trong bài viết trên đây phanmemBHXH đã gửi đến bạn đọc những thông tin mới nhất cùng những lưu ý cho NLĐ khi có thời gian nghỉ kéo dài hơn 14 ngày. Hy vọng rằng với những chia sẻ trong bài viết có thể mang lại cho bạn đọc những thông tin hữu ích nhất.

--

--